Với sự dẫn dắt của PGS.TS Ngô Đại Nghiệp (Trưởng nhóm), ThS. Trần Quốc Tuấn, ThS. Trình Mai Duy Lưu, ThS. Trần Đăng Khoa.

 

Xã hội ngày càng phát triển, công nghiệp hóa làm môi trường ô nhiễm, áp lực công việc cao,… ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Bên cạnh đó, cuộc sống ngày càng được nâng cao, con người càng quan tâm nhiều đến sức khỏe của chính mình. Do đó người tiêu dùng rất quan tâm đến những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, có chứa các hợp chất có hoạt tính tính sinh học như kháng ôxi hóa, kháng viêm, kháng ung thư… Vì vậy, việc nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học từ các nguồn khác nhau, đặc biệt có nguồn gốc tự nhiên đang là xu hướng chung của xã hội, nhằm nâng cao giá trị sử dụng sản phẩm.

 

Mục tiêu:

 

1. Thu nhận, tách chiết hoặc tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học từ các nguồn khác nhau.

2. Sử dụng mô hình tế bào nuôi cấy để nghiên cứu các họat tính kháng ôxi hóa, kháng viêm và kháng ung thư, vẽ ra được con đường ức chế các tín hiệu tế bào trong các con đường truyền tín hiệu gây stress ôxi hóa, viêm nhiễm và gây ung bướu hay ung thư di căn.

3. Từ đó hướng đến kiểm tra trên mô hình in vivo và ứng dụng trong phát triển các sản phẩm mỹ phẩm, thực phẩm có lợi cho sức khỏe và có thể là thuốc.

 

Hướng nghiên cứu, đào tạo:

 

1. Thu nhận, tách chiết các hợp chất có hoạt tính sinh học từ một số nguồn khác nhau như: vi sinh vật, thực vật và động vật

2. Tổng hợp một số dẫn xuất của chitosan, chitin, oligosaccharide nhằm nâng cao hoạt tính sinh học: kháng nấm, kháng khuẩn, kháng ôxi hóa, kháng viêm.

3. Kiểm tra hoạt tính sinh học trên hệ thống in vivo (phương pháp hóa học, tế bào động vật, người). Tìm hiểu cơ chế thông qua tín hiệu tế bào.

 

Sinh viện, học viên sẽ được đào tạo những kỹ năng trong việc tách chiết thu nhận các hợp chất, các phương pháp kiểm tra hoạt tính sinh học, kỹ thuật làm việc trên dòng tế bào nuôi cấy,… bên cạnh là những kỹ năng trong làm việc nhóm, tìm kiếm, tổng quan tài liệu tham khảo, cách bố trí cho một thí nghiệm,…

 


Hình 1: Các sản phẩm thương mại

 

Những công trình tiêu biểu:

 

1. Ngo Dai-Nghiep; Lee, S.H.; Kim, M.M., and Kim, S.K. Production of chitin oligosaccharides with different molecular weights and their antioxidant effect in RAW 264.7 cells. Journal of Functional Foods. 1, 188-198, 2009.(SCI)

2. Ngo Dai–Nghiep; Kim, M.M.; and Kim, S.K. Protective effects of aminoethyl-chitooligosaccharides against oxidative stress in RAW 264.7 cells. International Journal of Biological Macromolecules, 50, 3, 624-631, 2012.(SCI)

3. Ngo, D.H.; Qian, Z. J.; Ngo Dai-Nghiep; Vo, T.S.; Wijessekara, I.; Kim, S.K. Gallyl chitooligosaccharides inhibit intracellular free radical-mediated oxidation. Food chemistry, 128, 4, 974-981, 2011.(SCI)

4. Ngo D.H.; Ngo Dai–Nghiep, Vo, T.S; Ryu, B.M.; Ta, Q.V., Kim, S.K. Protective effects of aminoethyl-chitooligosaccharides against oxidative stress and inflammation in murine microglial BV-2 cells. Carbohydrate Polymers. 88, 2, 743-747, 2012.(SCI)

5. Ngo Dai-Nghiep; Qian, Z.J.; Je, J.Y.; Kim, M.M. and Kim, S.K. Aminoethyl chitooligosaccharides inhibit the activity of angiotensin converting enzyme. Process Biochemistry. 43, 119-123, 2008.(SCI)